Trung Quốc, Nhật Bản, Đức vẫn dùng ngân sách chính phủ là nguồn vốn chính khi làm đường sắt cao tốc, dù nhiều dự án hợp tác công - tư đã thành công.

中国、日本、德国在建设高速铁路时仍以政府预算为主要资金来源,尽管许多公私合作项目已取得成功。

Đường sắt cao tốc đã xuất hiện trên thế giới từ nhiều thập kỷ trước và đang ngày càng trở thành xu hướng, khi nhu cầu di chuyển của người dân tăng cao. Dù vậy, chi phí cho cơ sở hạ tầng lại khá lớn, khiến việc lựa chọn hình thức đầu tư cũng trở thành vấn đề gây tranh luận.

高速铁路已在世界范围内存在数十年,并随着民众出行需求的增长日益成为趋势。然而,基础设施成本巨大,使得投资方式的选择也成为争议焦点。

Tại Việt Nam, dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam được Quốc hội thông qua cuối năm 2024, chủ trương theo hình thức đầu tư công với tổng vốn sơ bộ khoảng 1,7 triệu tỷ đồng (tương đương 67 tỷ USD). Mới đây, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển đường sắt cao tốc VinSpeed cho biết đã đăng ký tham gia đầu tư dự án, đề xuất chuyển sang hình thức doanh nghiệp trực tiếp đầu tư.

在越南,南北高速铁路项目于2024年底获国会通过,主张以公共投资形式进行,初步总投资约170万亿越南盾(约合670亿美元)。近期,VinSpeed高速铁路投资与发展股份公司表示已注册参与投资,提议转为由企业直接投资的模式。


Trên thế giới, Nhật Bản là nước có tuyến đường sắt cao tốc thương mại đầu tiên - Tokaido Shinkansen - nối hai trung tâm kinh tế lớn của nước này là Tokyo và Osaka. Tuyến này hoạt động năm 1964, mục tiêu ban đầu là kết nối các vùng xa xôi với thủ đô, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

全球范围内,日本是首个拥有商业运营高速铁路的国家——东海道新干线连接了东京和大阪两大经济中心。该线路于1964年运营,最初目标是连接偏远地区与首都,促进经济社会发展。

Hệ thống tàu cao tốc Shinkansen do * đoàn Đường sắt Nhật Bản (JR) quản lý, hoạt động trên đường ray xây riêng với tốc độ lên tới 320 km một giờ. Chính phủ Nhật Bản giám sát việc xây các tuyến Shinkansen mới và đóng góp khoảng 35% chi phí. 50% do các công ty trong JR chi trả. Phần còn lại thuộc về chính quyền địa phương.

新干线系统由日本铁路集团(JR)管理,最高时速达320公里,使用专用轨道。日本政府负责监督新干线建设并承担约35%费用,JR集团旗下公司支付50%,剩余部分由地方政府承担。

Tại Trung Quốc, tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên của nước này bắt đầu hoạt động năm 2008, nối Bắc Kinh và Thiên Tân, rút ngắn thời gian di chuyển từ 70 phút xuống 30 phút. Gần 20 năm qua, nước này liên tục tăng tốc xây dựng và hiện có mạng lưới đường sắt cao tốc lớn nhất thế giới, với hơn 42.000 km.

中国首条高速铁路于2008年运营,连接北京和天津,将行程时间从70分钟缩短至30分钟。近20年来,中国持续加速建设,目前拥有全球最大高速铁路网,总里程超4.2万公里。

Trung Quốc được coi là ví dụ điển hình nhất về sự tham gia của chính phủ trong việc xây dựng đường sắt cao tốc. Tại đây, gần như tất cả dự án đường sắt (bao gồm cả đường sắt cao tốc) đều do một bộ của chính phủ thực hiện. Việc xây dựng và bảo trì các tuyến này thường được chi trả bằng ngân sách nhà nước hoặc phát hành trái phiếu chính phủ.

中国被视为政府深度参与高速铁路建设的典型。几乎所有铁路项目(含高速铁路)均由政府部门主导,建设和维护资金多来自国家预算或政府债券。

Đường sắt cao tốc nhận được sự hỗ trợ về vốn rất hào phóng của giới chức Trung Quốc. Theo một nghiên cứu về đường sắt cao tốc Trung Quốc của Đại học Liên hợp quốc năm 2018, trong các kế hoạch 5 năm, tính từ năm 2001, đầu tư cho đường sắt của Trung Quốc liên tục tăng mạnh.

中国的高速铁路建设得到了政府的大力资金支持。根据联合国大学2018年关于中国高速铁路的一项研究,自2001年起的多个五年计划中,中国铁路投资持续大幅增长。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Năm 2015, họ đổ 125 tỷ USD cho xây dựng đường sắt. Tháng 11/2018, Chính phủ Trung Quốc công bố gói kích thích kinh tế trị giá 4.000 tỷ NDT (586 tỷ USD). Phần lớn trong số này dành cho đường sắt cao tốc. Tăng chi cho cơ sở hạ tầng cũng là cách giúp nền kinh tế này vượt qua khủng hoảng tài chính 2008.

2015年铁路建设投入达1250亿美元。2018年11月,中国政府宣布5860亿美元经济刺激计划,其中大部分用于高铁。增加基建投资也被视为应对2008年金融危机的策略之一。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Tại châu Âu, đường sắt cao tốc bắt đầu phát triển sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu đã đe dọa đến khả năng di chuyển nội khối. Vì vậy, một số quốc gia quyết định phát triển loại hình giao thông an toàn, nhanh chóng, thoải mái và thân thiện với môi trường là đường sắt cao tốc.

在欧洲,高速铁路于1973年石油危机后开始发展。对进口能源的依赖威胁了区域内部流动性,促使多国选择发展安全、快速、舒适且环保的高速铁路。


Italy là quốc gia châu Âu đầu tiên khai trương, với tuyến Florence - Rome mở cửa năm 1977. Ngay sau đó, Pháp cũng ra mắt các tuyến TGV (tàu tốc độ cao). Đường sắt cao tốc của Đức, do tàu ICE phục vụ, được đưa vào hoạt động đầu thập niên 90. Trong khi đó, tàu cao tốc AVE của Tây Ban Nha bắt đầu vận hành năm 1992.

意大利于1977年开通欧洲首条高铁(佛罗伦萨-罗马)。法国随后推出TGV高速列车,德国ICE列车于90年代初投入运营,而西班牙AVE高铁则于1992年开始运行。

Một báo cáo năm 2011 của tổ chức nghiên cứu U.S. PIRG Education Fund, đăng trên website của Ngân hàng Thế giới (WB), cho biết đường sắt tại châu Âu chủ yếu được xây dựng và vận hành bởi các công ty quốc doanh.

世界银行网站引述美国公共利益研究集团教育基金(U.S.PIRG Education Fund)2011年报告称,欧洲高铁主要由国有企业建设和运营。

Tại Đức, hệ thống đường sắt cao tốc được quản lý bởi công ty đường sắt quốc gia Deutsche Bahn (DB). Doanh nghiệp này có nhiều công ty con, quản lý từ cơ sở hạ tầng, giá vé, dịch vụ trong khu vực, dịch vụ đường dài đến vận tải hàng hóa. Hệ thống đường sắt cao tốc tại đây chủ yếu sử dụng vốn đầu tư công. Ví dụ, tuyến Nuremberg - Ingolstadt xây dựng năm 2006 sử dụng 58% vốn từ chính phủ, 32% vốn từ Deutsche Bahn, 5% từ ngân sách địa phương và 5% từ Ủy ban châu Âu.

德国高速铁路系统由德国铁路公司(DB,以下简称“德铁”)管理,该公司下设多家子公司,负责基础设施、票务、区域服务、长途运输及货运。其高铁建设主要依赖公共资金。例如,2006年建成的纽伦堡-因戈尔施塔特线路中,58%资金来自中央政府,32%来自德铁,5%来自地方政府,5%来自欧盟委员会。

Website của DB cũng cho biết, chính phủ vẫn là nguồn cung cấp quan trọng nhất về vốn đầu tư hỗ trợ (investment grant) cho họ. Năm 2024, 87% tổng trợ cấp cho DB đến từ chính phủ, tương đương 10,7 tỷ euro. Chính quyền bang và thành phố đóng góp 1,2 tỷ euro (10%). Liên minh châu Âu hỗ trợ 0,3 tỷ euro (2%). Các nguồn khác góp dưới 0,1 tỷ euro (dưới 1%).

德铁官网显示,政府仍是其最重要的投资补贴来源。2024年,德铁获得的87%补贴(107亿欧元)来自联邦政府,地方政府和欧盟分别贡献12亿欧元(10%)和3亿欧元(2%)。

DB cho biết các khoản đầu tư này phần lớn được phân bổ cho hạ tầng đường sắt. Họ khẳng định các cơ quan nhà nước đã áp đặt các điều kiện nghiêm ngặt để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát hoặc sử dụng sai.

德铁强调这些投资主要用于铁路基础设施,并称政府部门设定了严格条件以确保资金专款专用。

Báo cáo của U.S. PIRG Education Fund tiết lộ trên lý thuyết, mạng lưới đường sắt cao tốc đã được mở cửa cho cạnh tranh từ năm 1994. Tuy nhiên, việc này vẫn chưa đem lại cạnh tranh đáng kể cho dịch vụ đường sắt cao tốc tại Đức. Những lợi thế sẵn có của DB khiến sự tham gia của khu vực tư nhân chỉ dừng lại ở một số dịch vụ trong khu vực.

尽管欧盟自1994年起理论上开放高铁网络竞争,但美国公共利益研究集团报告指出,德铁的既有优势使私营部门在德国高铁领域的参与仍局限于部分区域性服务。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Dù vậy, thời gian qua, hình thức đối tác công - tư (PPP) cũng đang dần được nhiều quốc gia lựa chọn trong lĩnh vực đường sắt cao tốc. Tháng 1/2021, Trung Quốc khánh thành tuyến Hàng Châu - Thiệu Hưng - Thai Châu - tuyến đường sắt cao tốc đầu tiên áp dụng mô hình PPP. xinhua cho biết đây là một trong tám dự án đường sắt cao tốc đầu tiên sử dụng vốn PPP tại nước này.

近年来,公私合作(PPP)模式逐渐被多国采用。2021年1月,中国开通首条采用PPP模式的杭绍台高铁,新华社称其为国内首批八个高铁PPP项目之一。


Với tổng vốn đầu tư 44,9 tỷ nhân dân tệ (7 tỷ USD), tuyến đường sắt này có tổng chiều dài 266,9 km và tốc độ thiết kế đạt 350 km mỗi giờ. Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (CCTV) cho biết liên danh do * đoàn Fosun đứng đầu nắm 51% cổ phần. * đoàn Đường sắt Quốc gia Trung Quốc (CNRC) và chính quyền địa phương nắm 49%.

该线路总投资449亿元人民币(70亿美元),全长266.9公里,设计时速350公里。央视报道称,复星集团牵头的联合体持股51%,中国国家铁路集团和地方政府持股49%。

"Chính quyền địa phương chỉ cần đầu tư một lần với số tiền 4,2 tỷ nhân dân tệ để thúc đẩy một dự án hạ tầng trị giá 44 tỷ nhân dân tệ, qua đó giảm đáng kể áp lực tài chính cho chính phủ. Vốn xã hội cũng có cơ hội thâm nhập lĩnh vực đường sắt cao tốc và đạt lợi nhuận ổn định như kỳ vọng", Zhou Huafu - thành viên Ủy ban Cải cách và Phát triển Chiết Giang, cũng là người giám sát dự án cho biết.

“地方政府仅需一次性投入42亿元,即可撬动440亿元基建项目,大幅减轻财政压力。社会资本也有机会进入高铁领域并获得稳定收益。”浙江省发改委委员兼项目监督员周华富表示。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Tại châu Âu, tuyến HSL-Zuid ở Hà Lan - kết nối Amsterdam và Rotterdam với Bỉ - chỉ nhận 86% ngân sách từ khu vực công. Tuyến này vận hành từ năm 2009, do liên danh Infraspeed chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng. Họ sẽ được vận hành đến năm 2030.

在荷兰,HSL-Zuid高铁(连接阿姆斯特丹、鹿特丹与比利时)86%资金来自公共部门,由Infraspeed联合体负责设计、建设和维护至2030年。

Tại Pháp, tuyến Tours - Bordeaux (Pháp) được hoàn thiện với tổng chi phí 7,8 tỷ euro, hoạt động từ năm 2017. Tuyến này được xây dựng bởi công ty tư nhân LISEA - liên doanh của các doanh nghiệp Vinci Concessions, Caisse des dépôts et consignations, Meridiam và Ardian. Họ sẽ vận hành và bảo dưỡng tuyến này đến năm 2061. Website của LISEA cho biết họ là công ty tư nhân đầu tiên tại Pháp quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt cao tốc.

法国图尔-波尔多高铁于2017年运营,总成本78亿欧元,由私营公司LISEA(万喜特许经营、法国信托局等企业合资)承建,并将运营至2061年。LISEA官网称其为法国首家私营高铁基础设施管理公司。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处


Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), LISEA đã đầu tư 3,8 tỷ euro vào dự án. Chính phủ Pháp, chính quyền địa phương và Liên minh châu Âu góp 3 tỷ euro. Công ty đường sắt quốc gia Pháp SNCF Réseau góp 1 tỷ euro. SNCF Réseau sau đó còn chi thêm 1,2 tỷ euro nữa để xây các tuyến kết nối, trung tâm điều khiển và cải tạo bố trí lại đường ray ở ga Gare Montparnasse.

经合组织报告显示,LISEA为该项目投资38亿欧元,法国政府、地方政府及欧盟出资30亿欧元,法国国铁SNCF出资10亿欧元,后续又追加12亿欧元用于连接线、控制中心改造等。

Dù vậy, không phải dự án PPP nào cũng đạt kết quả như kỳ vọng. Đoạn đầu tiên của mạng lưới đường sắt cao tốc Bồ Đào Nha dự kiến được thực hiện với 55% ngân sách từ chính phủ. Năm 2019, liên danh ELOS được trao hợp đồng 40 năm để xây dựng, tìm nguồn vốn và bảo dưỡng 165km đầu tiên của tuyến này.

但并非所有PPP项目均成功。葡萄牙高铁首段原计划由政府承担55%资金。2019年,ELOS联合体获40年合约,负责首期165公里建设与融资。

Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công sau đó khiến phần lớn dự án ở Bồ Đào Nha bị đóng băng. Chính phủ rút lại kế hoạch đường sắt cao tốc này. Sau cuộc chiến pháp lý tại tòa án, ELOS bị chính phủ Bồ Đào Nha chấm dứt hợp đồng.

然而,财政危机与主权债务危机导致葡萄牙多数项目冻结,政府撤回高铁计划,并通过法律诉讼终止了与ELOS的合同。

Một số dự án ban đầu dự kiến được tài trợ hoàn toàn bằng vốn tư nhân - như tuyến High Speed 1 ở Anh và hệ thống đường sắt cao tốc Đài Loan. Tuy nhiên, các dự án này cuối cùng lại nhận phải sự hỗ trợ lớn từ chính phủ, dưới hình thức bảo lãnh vay vốn và mua lại một phần hoặc toàn bộ các công ty xây dựng tuyến đường, do gặp nhiều rắc rối tài chính.

部分项目如英国HS1高铁和台湾(地区)高铁最初计划完全由私营资金支持,但因财务困境最终仍需政府以贷款担保或收购企业股权等方式介入。