越南:神舟二十号飞船搭载3名航天员前往天宫站
Tàu Thần Châu 20 chở 3 phi hành gia lên trạm Thiên Cung
译文简介
中国神舟二十号载人飞船搭载3名航天员成功进入天宫空间站,开展细胞再生、人机协同等先进科学实验。
正文翻译

Trung QuốcPhi hành đoàn Thần Châu 20 bay lên trên trạm Thiên Cung sau đó tiến hành những thí nghiệm tiên tiến về tái tạo tế bào và hệ thống phối hợp người và máy.
中国神舟二十号载人飞船搭载3名航天员成功进入天宫空间站,并开展细胞再生、人机协同等先进科学实验。
Tên lửa Trường Chinh 2F đưa tàu vũ trụ Thần Châu 20 cất cánh từ Trung tâm phóng vệ tinh Tửu Tuyền ở tây bắc Trung Quốc vào 17h17 ngày 24/4 giờ Bắc Kinh (16h17 cùng ngày giờ Hà Nội). Tàu Thần Châu 20 chở chỉ huy Chen Dong (bay lần thứ 3 vào vũ trụ) và hai phi hành gia mới là Chen Zhongrui và Wang Jie, theo Space.
北京时间4月24日17时17分(河内时间同日16时17分),长征二号F遥火箭从中国西北酒泉卫星发射中心点火升空,将神舟二十号飞船送入预定轨道。此次任务乘组包括指令长陈冬(第三次执行航天任务)以及航天员陈中瑞、王杰(均为首次太空飞行)。
北京时间4月24日17时17分(河内时间同日16时17分),长征二号F遥火箭从中国西北酒泉卫星发射中心点火升空,将神舟二十号飞船送入预定轨道。此次任务乘组包括指令长陈冬(第三次执行航天任务)以及航天员陈中瑞、王杰(均为首次太空飞行)。
Tàu Thần Châu 20 ghép nối với trạm Thiên Cung khoảng 6,5 giờ sau khi phóng. Tại đó, họ được chào đón bởi phi hành đoàn Thần Châu 19, dẫn đầu là chỉ huy Cai Xuzhe. Cai và hai đồng nghiệp sẽ bàn giao quyền điều khiển trạm Thiên Cung cho các phi hành gia Thần Châu 20, những người sẽ ở lại trạm trong nhiệm vụ kéo dài 6 tháng. Sau đó, họ sẽ khởi hành về Trái Đất vào ngày 29/4.
飞船于发射约6.5小时后与天宫空间站完成自主快速交会对接。进驻空间站后,神舟十九号乘组指令长蔡旭哲及两名同事迎接新乘组,并完成空间站驻留轮换交接。神舟二十号乘组将在轨驻留6个月,开展长期科研任务,而神舟十九号乘组计划于4月29日返回地球。
飞船于发射约6.5小时后与天宫空间站完成自主快速交会对接。进驻空间站后,神舟十九号乘组指令长蔡旭哲及两名同事迎接新乘组,并完成空间站驻留轮换交接。神舟二十号乘组将在轨驻留6个月,开展长期科研任务,而神舟十九号乘组计划于4月29日返回地球。
Chen Dong có nhiều kinh nghiệm bay vào vũ trụ khi từng tham gia nhiệm vụ Thần Châu 11 năm 2016 và Thần Châu 14 năm 2022. Chen Zhongrui từng là phi công ở Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc còn Wang là kỹ sư ở * đoàn Khoa học và Công nghệ Hàng không vũ trụ Trung Quốc (CASC). Để trở thành phi hành gia, Chen đã trải qua huấn luyện cường độ cao, đối mặt nhiều thách thức như huấn luyện ly tâm và bài * trên ghế quay.
陈冬曾参与2016年神舟十一号及2022年神舟十四号任务,具有丰富的太空飞行经验。陈中瑞原为中国人民解放军空军飞行员,王杰来自中国航天科技集团(CASC),负责航天器工程技术。为适应太空任务,所有航天员需接受高强度训练,包括离心机超重耐力测试、转椅前庭功能训练等挑战性科目。
陈冬曾参与2016年神舟十一号及2022年神舟十四号任务,具有丰富的太空飞行经验。陈中瑞原为中国人民解放军空军飞行员,王杰来自中国航天科技集团(CASC),负责航天器工程技术。为适应太空任务,所有航天员需接受高强度训练,包括离心机超重耐力测试、转椅前庭功能训练等挑战性科目。
Trung Quốc sẽ phóng nhiệm vụ chở hàng cung cấp vật tư Thiên Châu 9 lên trạm Thiên Cung trong thời gian các phi hành gia Thần Châu 20 ở trên trạm, cung cấp nhu yếu phẩm, nhiên liệu đẩy để duy trì quỹ đạo của trạm, thí nghiệm mới và vật liệu. Thần Châu 20 là nhiệm vụ có người lái thứ 9 lên trạm Thiên Cung quay ở độ cao 340 - 450 km phía trên Trái Đất.
中国将在神舟二十号任务期间发射天舟九号货运飞船,为空间站补充生活物资、推进剂、实验设备及科研材料,并协助维持空间站轨道高度。天宫空间站当前运行在距地340至450公里的轨道上,神舟二十号是中国载人航天工程第9次载人飞行任务。
中国将在神舟二十号任务期间发射天舟九号货运飞船,为空间站补充生活物资、推进剂、实验设备及科研材料,并协助维持空间站轨道高度。天宫空间站当前运行在距地340至450公里的轨道上,神舟二十号是中国载人航天工程第9次载人飞行任务。
Trung Quốc lên kế hoạch duy trì trạm Thiên Cung (có khối lượng bằng 20% trạm ISS) có người ở thường trực trong ít nhất một thập kỷ. Họ cũng muốn mở rộng trạm với các module mới và tiến hành hoạt động thương mại.
中国计划未来十年内持续实现天宫空间站(规模为国际空间站的20%)长期驻留目标,并计划扩展新舱段以支持科研和商业化应用。
中国计划未来十年内持续实现天宫空间站(规模为国际空间站的20%)长期驻留目标,并计划扩展新舱段以支持科研和商业化应用。
评论翻译
很赞 ( 22 )
收藏
Họ bây giờ đã khẳng định cường quốc vũ trụ rồi.
中国现在已经确立了航天强国的地位了。
cường quốc vũ trụ dựa trên số lần phóng tên lửa à, cái này Mỹ, châu âu, các nước trên thế giới này làm từ lâu, bớt tô hồng đi bạn ơi
航天强国是靠火箭发射次数来衡量的吗?美国、欧洲和世界上其他国家早就这么做了,别过度美化了朋友。
Bạn có biết cái trạm vũ trụ Thiên cung không?
你知道中国的天宫空间站吗?
Dựa vào là nước có trạm không gian riêng trên TG này ok
就凭人家在地球上有独立的空间站这一点就够了。
hỏi âu châu có xây dựng một trạm vũ trụ tự mình làm không
请问欧洲有没有自建的空间站?
Châu Âu đi trước cả trăm năm mà còn chưa có nổi trạm vũ trụ của riêng.
Cô lập TQ càng làm họ có động lực phát triển riêng.
欧洲领先几百年都没自己的空间站。孤立中国反而让他们更有动力自主发展。
Trung Quốc giờ phóng tàu vũ trụ như ăn cơm . Xem không có hồi hợp chút nào
中国现在发射载人飞船跟吃饭一样简单,看都看麻木了。
Bây giờ một công ty vũ trụ tư nhân cũng có thể phóng tàu như cơm bữa. TQ là một nước lớn thì nói làm gì nữa
现在私营航天公司发射飞船也像家常便饭,中国作为大国就更不用说了。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
người ta giỏi thì mình chấp nhận và học hỏi nâng cao cố chấp chứng minh so sánh làm gì bạn ơi
别人优秀我们就该虚心学习,何必固执地比较呢?
Chỉ là vấn đề chia sẻ công nghệ thôi. TQ nó chỉ cần chia sẻ công nghệ cho mấy cty tư nhân TQ thì 1 phát có chục cái công ty tư nhân TQ có thể phóng vệ tinh.
这本质是技术共享问题。中国只要把技术开放给私营企业,分分钟能冒出几十家发射卫星的公司。比如吉利旗下的时空道宇(Geespace),最近就租用发射服务部署卫星群,对标星链。
cả cái G7, EU được mấy nước phóng được tàu có người lái
G7和欧盟国家里,有几个能自主发射载人飞船?
Trong G7 và EU, không có nước nào vừa to, vừa đông dân như TQ. Ngay cả Mỹ có diện tích xấp xỉ nhưng dân số ít hơn 4 lần. Như vậy nếu so sánh Mỹ với TQ thì cũng là không công bằng với Mỹ rồi (nói gì đến những nước khác). Thế mà, nếu xét về Cơ quan vũ trụ quốc gia thì
Còn nếu xét về công ty tư nhân thì Mỹ càng bỏ xa. TQ chưa có công ty tư nhân nào phóng được tàu cả (kể cả tàu không người lái)
G7和欧盟没有国家像中国这样幅员辽阔、人口众多。美国面积相近但人口少四倍。若硬要比较,美国航天局尚且吃力,更别说其他国家。至于私营航天,美国遥遥领先,中国连无人飞船都没私营公司能发射。
Cty nào của trung quốc phóng được như cơm bữa vậy bạn.
你说的中国哪家企业发射飞船像吃饭一样简单?
TQ có các bãi phóng vệ tinh như cơm bữa nha. Nếu bạn là cty tư nhân hay gì cũng được miễn là bạn trả tiền và có đăng ký giấy phép đầy đủ là có thể đến thuê dịch vụ phóng vệ tinh.Ví dụ Geespace, công ty thuộc hãng xe hơi Geely vừa thuê phóng 1 loạt vệ tinh tại TQ nhằm tạo mạng lưới tương tự starlix của elon musk phục vụ nhu cầu internet tại TQ
中国的卫星发射场多如牛毛,只要企业肯付钱、办好手续,租用发射服务易如反掌。比如吉利旗下的时空道宇(Geespace),就曾批量发射卫星搭建类似星链的网络。
Theo ý hiểu của tôi nếu Trung quốc thành lập chục cái công ty tư nhân như Mỹ thì đâu có khác gì. Cũng như elon musk muốn làm gì đều phải có hợp đồng của NASA. Chứ ko phải thích thì phóng . Vậy cũng chỉ mang tiếng công ty tư nhân thôi
在我看来,如果中国成立十几家私营航天公司,和美国有何区别?就像SpaceX也得接NASA订单,并非随心所欲。所谓“私营”不过是名义。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Phóng tàu vũ trụ khác phóng vệ tinh, nên nhớ họ là quốc gia duy nhất có trạm vũ trụ riêng, còn Iss là công trình của nhiều quốc gia góp lại.
发射飞船和卫星是两码事。中国是全球唯一拥有独立空间站的国家,而国际空间站(ISS)是多国合作的项目。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Thì SpaceX cũng phóng TÀU VŨ TRỤ đó, công ty tư nhân TQ làm được chưa
Nếu muốn so sánh thì hãy nói thế này. TQ là nước một mình xây trạm Thiên Cung từ 2021, chỉ sau trạm Skylab (do Mỹ xây một mình vào năm 1973) có 48 năm.
Còn nói về trạm chung thì Mỹ có 1 cái, đã sử dụng 27 năm, sắp về hưu rồi trong khi TQ mãi đến nay vẫn chưa có trạm chung đầu tiên.
SpaceX也能发射载人飞船,中国私营公司做到了吗?
若要比,中国2021年独立建成天宫空间站,比美国1973年的“天空实验室”晚了48年。而美国主导的ISS已运行27年即将退役,中国至今还没参与过国际空间站。
xpace x . Nga hay Trung Quốc giờ bay vào vũ trụ là chuyện * thường thôi chỉ thất bại ở các thử nghiệm thôi.
SpaceX、俄罗斯和中国现在进入太空已是常态,只是偶尔失败也无伤大雅。
Thứ nhất, không thể đánh đồng SpaceX với Nga, TQ được. Vì SpaceX là công ty tư nhân (cũng như thi đấu thể thao, người ta phân biệt giải * thể, giải cá nhân, giải chuyên nghiệp, giải phong trào... vậy)
Thứ hai, nói Nga bây giờ bay vào vũ trụ là chuyện * thường là sai. Ngày xưa, Liên Xô một thời phóng tàu lên xuống Mặt Trăng, thăm dò sao Hỏa, sao Kim. Còn Nga bây giờ thụt lùi rất xa, chỉ quanh quẩn lên xuống ISS 400 km. Nga chưa bao giờ hạ cánh thành công xuống Mặt Trăng, nói chi đến sao Hỏa
第一,不能把SpaceX和中、俄相提并论,SpaceX是私营企业(如同体育赛事分职业和业余)。
第二,说俄罗斯航天“常态”是错的。当年苏联曾多次发射飞船往返月球、探测火星金星,现在的俄罗斯大幅倒退,只能在400公里高的国际空间站周边活动,至今从未成功实现月球软着陆,更别说火星了。
xin mời bạn nói công ty tư nhân thứ 2.
请列举第二个美国成功私营航天公司的例子。
Công ty tư nhân thứ hai là công ty Intuitive Machines. Đây là công ty đã thiết kế, chế tạo tàu Odysseus và hạ cánh Mặt Trăng thành công ngày 22/2/2024. Đây là tàu vũ trụ đầu tiên của công ty tư nhân Mỹ (và cả thế giới) hạ cánh thành công ở Mặt Trăng
Công ty tư nhân thứ ba là công ty Firefly Aerospace cũng đã thiết kế, chế tạo tàu Blue Ghost và đáp xuống Mặt Trăng thành công ngày 2/3/2025
Mấy cái này ChatGPT và DeepSeek đều có hết, sao chú không chịu khó tìm kiếm
第二家是直觉机器公司(Intuitive Machines),其月球着陆器奥德修斯号于2024年2月22日成功登月,这是全球首个私营公司实现的壮举。
第三家萤火虫航天公司(Firefly Aerospace),其蓝幽灵号也于2025年3月2日登月。这些信息ChatGPT和深度求索(DeepSeek)都能查到,建议多查资料。
Lạy đi so dân số thì chịu rồi. Dân số đông thì quản lý mệt . Chứ năng suất ai đi tính số đông. Chả thế mà nước nào cũng có lực lượng tinh hoa làm chủ lực. Tôi đánh giá Trung quốc có thua Mỹ là chuyện * thường nhưng chuyện họ đang làm thì chỉ có vài nước làm đc. Thế là quá để ngưỡng mộ và học * rồi. Chứ ko phải thấy họ làm được, chê bai rồi đem so với Mỹ . So thế đến đứa 3 tuổi cũng so được.
拿人口说事没意义。人口多管理难,效率也不看数量。中国虽不如美国,但能做到这一步已值得敬佩,而不是看到人家做成了就挑刺,还拿去跟美国比,这种比较连三岁小孩都会做。
Chú đã bảo "nước nào cũng có lực lượng tinh hoa làm chủ lực". Vậy lực lượng tinh hoa đó ở đâu ra? Từ dân số mà ra chứ ở đâu nữa. Ví dụ cứ 1 triệu người có 1 người là "tinh hoa" thì TQ đã có 1400 "tinh hoa" rồi, còn Mỹ có 340 "tinh hoa". Chẳng phải là TQ có lợi thế hơn sao? Chẳng những có lợi thế về "lực lượng tinh hoa", TQ còn lợi thế về nguồn nhân lực. Tuy tài nguyên là quan trọng (mà TQ cũng có rất nhiều như mỏ vàng, mỏ thạch anh, đất hiếm...) nhưng con người mới là yếu tố quyết định. Vậy mà có fan đòi mấy nước EU có vài chục triệu dân phải "phóng được tàu có người lái" như TQ có phải là khập khiễng quá không?
精英群体本就来自人口基数。若百万出一精英,中国有1400人,美国仅340人。中国既有精英优势又有人力资源。某些人要求几千万人口的欧盟“必须发射载人飞船”,岂不荒谬?
đang nói bay vào vũ trụ và cụ thể bài viết này là trạm vũ trụ bạn nói riết so sánh qua mặt trăng sao hỏa.
我们在讨论进入太空,具体到这篇新闻是关于空间站,你却扯到月球火星比较。
Thì đang nói chuyện bay vào vũ trụ chứ còn gì nữa. Vũ trụ thì nó bao la, vô tận, không có giới hạn. Ở tầng thấp nhất là mấy cái trạm vũ trụ, cách mặt đất chỉ 400 km. Tiếp theo là Mặt Trăng, cách Trái Đất gấp 1000 lần cái trạm vũ trụ (cỡ 380000 km). Rồi tới các hành tinh (sao Hỏa, sao Mộc...) cách Trái Đất gấp hàng ngàn, hàng vạn Mặt Trăng (vài chục phút đến vài giờ ánh sáng)
Cuối cùng là không gian liên sao, từ 1 ngày ánh sáng trở lên.
Nói chuyện bay vào vũ trụ mà chỉ nói mỗi chuyện lên trạm vũ trụ thì cũng giống như nói chuyện đi du lịch nước ngoài mà chỉ kể cái đoạn đi từ trong nhà tới cái cổng rào.
我们就是在讨论“进入太空”——航天范畴本无边界。最近的是空间站,离地面才400公里;往上是月球,距离是空间站的1000倍(约38万公里);再往外是火星、木星等行星,距离地球相当于数千到数万个月球的距离(光速都要走几十分钟到几小时);最外层是星际空间,至少1光年起。只谈“进入太空” 局限于空间站,就像吹嘘出国游却只到家门口。
"Trạm vũ trụ Trung Quốc nặng bằng 20% Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS), cấu trúc nhân tạo lớn nhất trong không gian, hoạt động ở quỹ đạo cao hơn một chút so với Thiên Cung. Nhưng trạm Thiên Cung có nhiều không gian để thực hiện thí nghiệm và cung cấp môi trường rộng rãi để phi hành gia sinh sống và làm việc hơn trạm ISS. "
Trạm Thiên Cung nhỏ hơn nhưng lại có không gian sống và làm việc rộng rãi hơn, tiện nghi đầy đủ như khách sạn 5 sao. ISS lỗi thời nên dù to nhưng đồ đạc, thiết bị công kềnh chiếm hết không gian bên trong. Phi hành gia phải làm việc trong điều kiện chật hẹp, nghèo nàn.
“中国空间站重量仅为国际空间站(ISS)的20%,后者是太空最大的人造结构,轨道略高于天宫。但天宫的实验空间更充裕,为航天员提供的生活和工作环境比ISS更宽敞。”
天宫虽小但布局优化,生活区设施堪比五星级酒店。国际空间站(ISS)设备臃肿占用大量空间,航天员只能在狭窄环境中工作。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Thiên cung đẻ sau 24 năm, mới có 4 năm hoạt động nên có hiện đại hơn cũng ko có gì đáng ngạc nhiên cả. ISS thậm chí còn đã có kế hoạch về hưu.
天宫比国际空间站晚诞生24年,仅运行4年,技术更先进并不意外。国际空间站甚至已计划退役。
Quan trọng nhất là Thiên Cung chỉ do một nước duy nhất tự làm, tự phát triển và tự hoạt động. Còn ISS là kết quả của mấy chục nước chung tay xây dựng phát triển và vận hành chứng tỏ Trung Quốc là nước có thể một mình so sánh với cả thế giới còn lại.
关键是天宫完全由中国独立设计、建造和运营,而国际空间站是数十国拼凑的成果。这说明中国单挑全球的实力。
Nếu muốn so sánh thì hãy nói thế này. TQ là nước một mình xây trạm Thiên Cung từ 2021, chỉ sau trạm Skylab (do Mỹ xây một mình vào năm 1973) có 48 năm.
Còn nói về trạm chung thì Mỹ có 1 cái, đã sử dụng 27 năm, sắp về hưu rồi trong khi TQ vẫn chưa có trạm chung đầu tiên.
要比就比这个:美国1973年单国建造的“天空实验室”(Skylab)比中国2021年的天宫早了48年。美国主导的ISS已运行27年即将退役,中国至今未参与国际空间站。
Rồi cái trạm chú nói của Mỹ có vận hành được không, phi hành gia có ở thường xuyên để nghiên cứu được không, không sử dụng được như một trạm vũ trụ thì có thể gọi nó là vệ tinh thôi nha chú. Còn về việc Trung Quốc không có trạm chung, vì Trung Quốc vừa giàu vừa mạnh tự lực tự cường được thì ở riêng cho sướng cho độc lập tự do hạnh phúc chứ ở chung làm gì cho khổ sở vì lệ thuộc haha.
您说的美国那个空间站现在还能正常运行吗?有航天员长期驻留吗?如果无法作为空间站使用,只能算颗卫星。至于有没有国际合作的空间站,中国既富裕又强大,自力更生、独立自主过得好好的,何必与别国捆绑一起受约束呢。
vấn đề mỹ cùng đồng minh vỗ ngực này nọ tới giờ ko làm ra được cái trạm vũ trụ mới thay thế ISS, đừng nói là nghiên cứu vũ trụ ko quan trọng , phí tiền này nọ nha. nếu vậy thì dẹp cái ISS là đc rồi cần gì kép dài thêm vài năm. tq 1 mình 1 bóng tự làm cái trạm riêng thì vỗ tay khen thôi, ít ra ngta chịu đầu tư nghiên cứu, đi đến độc lập tự chủ công nghệ dần dần.
问题是美国及其盟友至今没造出替代ISS的新空间站,别扯什么太空研究不重要、浪费钱之类的。既然如此,干脆让国际空间站退役算了,何必硬撑多年?中国独自打造空间站,至少人家愿意投资研发,走向技术自主,值得点赞。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
TQ mà độc lập, tự chủ công nghệ, nghe nó cứ kỳ cục thế nào ... Rất nhiều thiết bị điều khiển và quan trắc trên trạm Thiên Cung là mua của châu Âu đấy.
Trạm vũ trụ thay thế ISS không nằm trong kế hoạch của Nasa, vì đã có ít nhất 2 công ty tư nhân đang thực hiện nó rồi. Ngân sách của Nasa là khoảng tiền của nhà nước đầu tư, nên nó phải được dùng vào những mục tiêu có chủ đích. Người ta không thể trả bạn hàng chục tỷ USD chỉ để xây dựng 1 cái trạm vũ trụ với công năng tương tự như những gì bạn đã làm gần 30 năm trước. Đó là lý do Nasa phải hướng tới những mục tiêu lớn hơn như khám phá sao Hỏa hay xây dựng trạm vũ trụ mới trên quỹ đạo Mặt Trăng.
说中国搞技术独立自主,听起来总觉得怪怪的……天宫空间站上很多控制和监测设备都是从欧洲购买的。
NASA不搞替代ISS的空间站计划很正常,至少有两家私企已经在做了。NASA的预算是国家投的钱,必须用在更有战略价值的目标上,谁会花几百亿美元再造个和30年前功能差不多的空间站?这就是为什么NASA要转向火星探测、月球轨道新空间站这些更宏伟的目标。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Chẳng có cái lý do gì lại đòi hỏi 1 thiết bị được thiết kế từ thập niên 90 nó phải hiện đại và gọn gàng hơn cái được thiết kế vào cuối thập niên 2010 cả ...
Nói Thiên Cung cung cấp môi trường rộng rãi hơn cũng không đúng, mà phải nói là tỷ lệ thể tích ở được của TC đang cao hơn ISS. Vì nếu TC rộng hơn thì tại sao hiện tại nó chỉ chứa được tối đa 6 phi hành gia (lúc chuyển giao phi hành đoàn), còn con số đó của ISS là 11?
没理由要求90年代设计的设备比2010年代末设计的更现代化更精致……
说天宫提供更宽敞的环境也不准确,应该说天宫的可用空间体积占比高于国际空间站。如果天宫空间更大,为何目前最多只能容纳6名航天员(乘组交接时),而国际空间站可容纳11人?
Chỉ cần 3 người làm việc trên Thiên Cung cũng hiệu quả chả kém gì 10 người trên ISS. Vì thiết bị, công nghệ, điều kiện đều tốt hơn rất nhiều
天宫只需3人就能达到ISS上10人的工作效率,因为设备、技术和环境都更先进。
Rồi NASA hướng tới sao hỏa hay căn cứ mặt trăng bằng cách nào rồi, bằng video mô phỏng à haha.Trạm vũ trụ rất quan trọng, đó là nơi nghiên cứu làm việc và tiếp tế cho những chuyến đi xa của tàu vũ trụ đấy chú à. Bớt mơ tưởng về công nghệ lõi vĩ đại đi vì thử nghiệm tên lửa to đùng cho những chuyến đi xa còn đang lỗi lên lỗi xuống kia kìa thì ước mơ của fan chip về đưa người lên sao hỏa phải nghìn năm ánh sáng nữa. Hãy thực tế nhìn vào thực tại như cách Trung Quốc làm hàng ngày ấy.
美国航空航天局(NASA)的火星计划还在PPT阶段吧?空间站是深空探索的中继站,务实发展才是王道。别幻想“核心科技”了,巨型火箭试验失败频发,美粉们送人上火星的梦想还早着呢。学学中国脚踏实地吧!
Trước Apollo 11, hay trước Mir, ISS thì có ai nghĩ những gì Mỹ, Liên Xô theo đuổi là thực tế không?
Bạn có biết đi ngay sau khi sinh ra được không? Bạn cần thời gian, vậy sao bắt người khác phải làm được ngay lập tức, không cần có quá trình?
Tôi đã nói rồi, trạm vũ trụ bay quanh trái đất trong tương lai đã có công ty tư nhân lo. Thậm chí không cần trạm vũ trụ thì người ta vẫn nghiên cứu khoa học trong không gian được bằng các tàu của SpaceX. Còn tiếp tế cho những chuyến đi xa thì theo bạn là cần làm gì, mà không có trạm vũ trụ thì không làm được? Nói tôi nghe thử xem?
阿波罗11号、和平号在国际空间站诞生前,谁会觉得美苏军备竞赛式的太空探索是现实?
您出生就会走路吗?任何事都需要时间,为什么要求别人必须一蹴而就,不给发展过程?
未来近地轨道空间站会由私营企业主导,甚至不需要空间站,SpaceX的飞船也能开展太空研究。你倒是说说,没有空间站怎么补给深空任务?
Thông tin cho chú biết :
Trạm Skylab phóng ngày 14/5/1973 có 171 ngày sử dụng, đón tổng cộng 9 phi hành gia lên làm việc và nghiên cứu
So sánh thì phải so với những trạm phóng cùng thời (1973-1974)
Trạm Salyut 2 phóng ngày 4/4/1973 có 0 ngày sử dụng, đón được 0 phi hành gia
Trạm Cosmos 557 phóng 11/5/1973 có 0 ngày sử dụng, đón được 0 phi hành gia
Trạm Salyut 3 phóng ngày 25/6/1974 có 15 ngày sử dụng, đón được 2 phi hành gia
Mấy trạm chỉ sử dụng được 0 ngày hoặc 15 ngày còn được gọi là trạm vũ trụ thì sao chú lại gọi Skylab sử dụng được 171 ngày (kỷ lục thời đó) là vệ tinh?
(Nguồn : "Trạm vũ trụ" Wikipedia)
科普一下:
1973年5月14日发射的美国天空实验室(Skylab)运行171天,接待9名宇航员;
对比同期(1973-1974年)发射的其他空间站:
礼炮2号(1973年4月4日):0天运行,0名航天员接待
宇宙557号(1973年 5月11日):0天运行,0名航天员接待
礼炮3号(1974年6月25日):15天运行,接待2名航天员
这些运行0天或15天的都能叫空间站,为何运行171天(当时纪录)的美国天空实验室(Skylab)会被您称为“卫星”?
(来源:维基百科“空间站”词条)
Đấy cũng chả phải điều quan trọng nhất với mọi người. Nó chỉ quan trọng với người Trung Quốc thôi
ISS là kết quả của mấy chục nước chung tay nên mới được gọi là Trạm vũ trụ QUỐC TẾ - International Space Station. Còn trạm của TQ thì chỉ gọi tên địa phương thôi.
Còn con người lúc này quan tâm đến việc nghiên cứu trên vũ trụ chứ không còn quan tâm chạy đua như hồi chiến tranh lạnh nữa
Trừ một số nước đang cần phấn đấu để khẳng định vị thế của mình.
这对大多数人来说并不重要,只有中国人自己在意。
ISS是数十国合作的成果,所以叫“国际空间站”(International Space Station),而中国的空间站只是个地方性名称。
现在人们关注的是太空研究,而非冷战时期的竞赛,除了个别需要借此彰显国家地位,刷存在感。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Thưa bạn Wong, nếu bạn hỏi một người Nga bất kỳ thì họ sẽ trả lời bạn rằng trạm vũ trụ Quốc tế ISS không phải là trạm vũ trụ của riêng Mỹ và Đồng minh.
Việc tới giờ này chưa làm ra được cái trạm vũ trụ mới thay thế ISS không phải là vì họ không làm ra được, mà là người ta có kế hoạch. Nên nếu bạn chịu khó tìm hiểu lịch sử ngành hàng không vũ trụ, thì sẽ biết rằng TQ không phải nước duy nhất tự mình làm ra được trạm vũ trụ. Các nước phóng trạm vũ trụ trước khi bước vào thế kỷ 21 người ta chưa vỗ ngực thì thôi.
Nghiên cứu vũ trụ rất quan trọng, nên trước khi người TQ các bạn làm ra cái thiên cung 50 năm, người ta đã phóng trạm vũ trụ đầu tiên rồi.
Wong兄,您随便问一个俄罗斯人,他们都会说ISS是国际空间站,不属于美国和其盟友独有。至今未造出替代国际空间站(ISS)的新空间站,不建新站是有长远规划。如果您了解航天史,就知道中国不是唯一能独自建造空间站的国家。21世纪前各国发射空间站时,也没到处吹嘘。
Vấn đề là dung tích khu vực ở được của Thiên Cung hiện tại không thể cung cấp chỗ ở cho nhiều hơn 3 phi hành gia trong thời gian dài được. Chưa kể, Thiên Cung chỉ đang trang bị 3 cổng kết nối với tàu vũ trụ, trong đó 1 để kết nối với tàu chở 3 phi hành gia (kiêm luôn nhiệm vụ sơ tán cho họ nếu trạm xảy ra sự cố), 1 cổng để kết nối tàu chở hàng tiếp vận, cổng còn lại dùng để kết nối tàu chở phi hành đoàn lên thay thế. Nếu cho phép nhiều hơn 3 phi hành gia sống trên Thiên Cung lâu dài thì nó sẽ phải đánh đổi giữa khả năng sơ tán phi hành gia với khả năng đón tiếp tàu vũ trụ chuyển tiếp phi hành đoàn. Nên dù hiện tại TQ có muốn có hơn 3 người làm việc lâu dài trên TC thì họ cũng bất lực thôi.
关键是天宫目前的居住空间无法长期容纳超过3名航天员。何况天宫仅配备3个飞船对接端口:1个用于载人飞船(同时承担紧急撤离功能),1个用于货运飞船,剩下1个用于乘组轮换飞船。若允许超过3人长期驻留,就必须在航天员撤离能力和乘组轮换对接能力之间取舍。所以即使中国想让更多人长期驻留,目前也力不从心。
TQ phóng tàu vũ trụ nhàm chán quá , không có gì để xem, không hồi hộp gay cấn như space
中国发射飞船太频繁了,毫无看点,不像SpaceX那种惊险直播刺激。
Lại đem cơ quan vũ trụ của một nước so sánh với một công ty tư nhân. Sao không so SpaceX với một công ty nào đó của TQ cho sòng phẳng?
又拿国家航天局和私营企业比,怎么不让SpaceX和中国的私营公司公平竞争?
Đúng vậy, nên làm gay cấn như Mỹ, thành quả thì ít nhưng tung hô thì nhiều.
没错,所以像美国那样搞噱头,成果少但宣传多。
Thế sao suốt ngày kêu SpaceX là tư nhân mà còn giỏi hơn cả NASA? Có hiểu mô hình của mỗi đất nước khác nhau không? Với Mỹ thì công ty tư nhân mới là cốt lõi của đất nước.
为什么整天喊SpaceX是私营企业,还说它比美国航空航天局(NASA)厉害?不懂各国体制不同吗?在美国,私营企业就是国家的核心力量。
Hiểu sai rồi. Công ty tư nhân chỉ đủ khả năng đảm nhận MỘT PHẦN những nhiệm vụ "tương đối dễ" ở Mặt Trăng, sao Hỏa. Còn những nhiệm vụ khác, kể cả những nhiệm vụ khó khăn nhất ở vùng rìa hệ Mặt Trời và không gian liên sao thì phải do chính NASA đảm nhiệm thì mới xứng tầm chứ?
理解错了。私营企业只够承担月球、火星上的简单任务,而太阳系边缘和星际空间等最困难的任务,必须由美国航空航天局(NASA)亲自承担才匹配其地位。
Một công ty mang tiếng là tư nhân nhưng mọi hoạt động lai do những hợp đồng với Nasa rót vốn thì có khác gì công ty nhà nước . Nói cứ như một công ty tư nhân nhỏ bé nhưng cả nước Mỹ mới có 1 công ty như thế. Vịn vào cái lí do, dẫn chứng mà không hiểu bản chất thì khác gì học vẹt. Người ta nói cuộc đua của Mỹ và Trung. Chứ chưa từng thấy ai nói cuộc đua của space x và Trung quốc vì có học tí thì ai cũng hiểu bạn ạ.
一家名义上的私营企业,所有活动依赖美国航空航天局(NASA)合同和资金,跟国企有什么区别?美国那么大,也就只有一家SpaceX。只看表面理由和数据,不懂本质,跟一知半解有什么区别?大家说的是中美竞争,从没听说SpaceX和中国竞争,稍微懂点的人都明白。
Space x phóng kiểu như trung quốc thì số lần phóng theo thống kê gấp mấy chục lần.số vệ tinh đưa lên gấp mấy trăm lần.những lần thất bại chỉ là nghiên cứu thử nghiệm tên lửa siêu hạng nặng và tàu vũ trụ siêu to chưa từng có trên trái đất.trung quốc chỉ việc chờ thành công rồi cop cho nó rẻ vaf nhanh hơn thôi.mỗi tội cop cái tên lửa tái sử dụng mấy năm vẫn k xong
如果SpaceX像中国这样发射,次数能超几十倍,卫星部署量超几百倍。那些失败只是在试验地球上从未有过的重型火箭和超大型飞船。中国只是等别人成功后复制,靠低价和速度取胜,连可回收火箭抄了几年都没搞定。
Họ đã thống lĩnh không gian.
中国已称霸太空。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
T khẳng định luôn là vài năm nữa tq sẽ thống trị vũ trụ, chúng ta nên tăng cường học hỏi họ nhiều nhiều hơn nữa
我敢肯定再过几年中国就会称霸宇宙,我们应该更加努力地向他们学习。
原创翻译:龙腾网 https://www.ltaaa.cn 转载请注明出处
Trung Quốc quá giỏi và quá mạnh quá giàu và quá lớn cho nên ngày nay chỉ có họ mới đủ tài lực để mà vận hành trạm không gian của riêng mình (không cần phải góp tiền chung như ISS) và hay nhất là họ có kế hoạch cụ thể để đưa các nhà du hành vũ trụ lên làm việc và trở về nhà mỗi 6 tháng không như Mỹ đưa lên vài ngày nhưng kẹt lại tới 9 tháng
中国太强大、太富裕、太庞大了,如今只有他们有能力独自运营空间站(无需像ISS那样众筹),而且他们有明确计划,每6个月送航天员往返,不像美国送去后滞留长达9个月。