Hồng mật Trung Quốc giá siêu rẻ

超级便宜的中国密柿

Hồng mật Trung Quốc từng có giá 350.000 đồng một kg, nay giảm chục lần, còn khoảng 17.000-35.000 đồng, rẻ hơn hồng giòn Việt Nam.

中国密柿的价格曾经高达35万越南盾/kg,现在减少了10倍,每公斤价格仅有1.7-3.5万越南盾,比越南本地产脆柿子更便宜。


Hồng mật vốn là đặc sản có nguồn gốc từ Nhật Bản, từng được nhập về Việt Nam bán giá hàng triệu đồng một kg. Sau đó, loại này được trồng, nhân giống ở Trung Quốc và bán giá bằng một phần ba hàng Nhật.

密柿是一种原产于日本的特产,曾经进口到越南,每公斤售价数百万越南盾。 之后,这个品种在中国种植和培育,售价仅为日本商品的三分之一。

Gần đây, theo ghi nhận của VnExpress, hồng mật Trung Quốc được rao bán rầm rộ không chỉ ở cửa hàng online mà cả địa điểm truyền thống với giá rất rẻ.

最近,正如每日快讯所指出的,中国密柿不仅在线上商店广泛销售,而且在传统市场也以非常便宜的价格出售。

Chị Loan ở Gò Vấp cho biết đang bán mỗi thùng hồng mật Vân Sơn loại 2 kg với giá 69.0000 đồng (tức mỗi kg gần 35.000 đồng). "Mỗi ngày, tôi nhập về vài trăm thùng nhưng đều được tiêu thụ hết. Chưa năm nào hồng mật có giá rẻ như hiện nay", chị Loan nói.

胡志明市旧邑郡的商贩阿鸾表示,她正在销售的是2kg一箱的文山密柿,价格为6.9万越南盾(即每公斤3.5万越南盾)。她说,“每一天我都进了上百箱的或,但都卖完了。没有哪一年的密柿价格有如此便宜”。

Là đầu mối bán sỉ ở Hà Nội, chị Trinh cho hay các năm trước, hồng mật số lượng ít nên giá bán 350.000 đồng một kg, nay giá giảm gấp 10 lần. Nếu khách mua sỉ, giá mỗi thùng (3 kg) là 50.000 đồng, tức mỗi kg chưa tới 17.000 đồng. Đây là mức giá thấp nhất từ trước đến nay và rẻ hơn cả hồng giòn của Việt Nam (hồng giòn Việt Nam có giá sỉ 22.000 đồng một kg).

作为河内的批发商,阿贞表示说,前几年密柿的数量很少,所以价格是每公斤35万越南盾,现在价格低了10倍。如果客户批发购买,每想(3公斤)的价格是5万越南盾,也就是说每公斤不到1.7万越南盾。这是有史以来最低的价格,比越南脆柿子更便宜(越南脆柿子的批发价为每公斤2.2万越南盾)。

Theo các đầu mối nhập hàng, hồng mật Vân Sơn vốn là loại trái cây trung và cao cấp của Trung Quốc, mới xuất hiện trên thị trường 2-3 năm nay. Loại này được trồng tại Vân Sơn, vùng chuyên canh hồng, quy trình trồng được kiểm soát bởi Chính phủ, nông dân được hỗ trợ thuế và ưu đãi khi xuất khẩu. Sản lượng lại dồi dào nên giá bán ngày càng rẻ.

据进口商介绍,文山密柿是中国的中高档水果,仅在市场上出现了2-3年。该品种生长在专门种植柿子的文山地区,种植过程由政府控制,农民在出口时获得税收支持和奖励。产量巨大,所以售价越来越便宜。

Bên cạnh hồng mật, hồng giòn Trung Quốc cũng được nhiều thương nhân nhập về ồ ạt. Loại này có giá sỉ khoảng 10.000-15.000 đồng một kg. Hàng năm, lượng hồng giòn nhập vào Việt Nam khoảng 10.000 tấn, chưa kể các loại hồng khác.

除蜜柿外,许多贸易商还大量进口中国脆柿。这种类型的批发价约为每公斤1-1.5万越南盾。 每年,进口到越南的脆柿子数量约为1万吨,这还不包括其他种类的柿子。

Báo cáo của các chợ đầu mối ở TP HCM cho thấy, hơn một tháng qua, lượng hồng Trung Quốc nhập vào Việt Nam khoảng 4.000-5.000 tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân khiến lượng hồng nhập ngày càng nhiều là do nguồn cung trong nước giảm mạnh. Ngược lại, hàng Trung Quốc đa dạng chủng loại, từ bình dân đến cao cấp, có sản lượng lớn, giá lại cạnh tranh nên được tiêu thụ mạnh ở Việt Nam.

胡志明市批发市场的报告显示,过去一个月,中国柿子进口到越南的数量约为4000-5000吨,比去年同期增长10%。 柿子进口量增加的原因是越南国内供应量急剧下降。相比之下,中国商品种类繁多,平价到高端的需求都可以满足,而且产量大,价格有竞争力,因此在越南销售强劲。

Theo Hiệp hội rau quả, hiện trái cây Trung Quốc vào Việt Nam vẫn khá dễ dàng. Đặc biệt, Việt Nam không yêu cầu chính ngạch với hàng Trung Quốc nên sản lượng nhập vào thời gian qua luôn tăng mạnh ở mức hai con số.

据果蔬协会称,中国水果进入越南还是相当容易的。 特别是越南对中国商品没有官方配额要求,因此近年来进口量一直以两位数的速度大幅增长。

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy 8 tháng qua, giá trị nhập khẩu rau quả từ thị trường Trung Quốc đạt hơn 472 triệu USD, chiếm 37,6% tổng giá trị nhập khẩu, tăng hơn 74% so với cùng kỳ 2021. Đặc biệt, trong tháng 8, kim ngạch nhập khẩu rau quả từ Trung Quốc về Việt Nam đạt 85,5 triệu USD, chiếm 43,4% tổng giá trị rau quả nhập khẩu, tăng hơn 144% so với cùng kỳ năm ngoái.

海关总署统计数据显示,过去8个月,从中国市场进口果蔬价值超过4.72亿美元,占进口总额的37.6%,比上年增长74%以上。2021年同期。特别是8月份,从中国到越南的蔬菜水果进口额达到8550万美元,占进口蔬菜水果总值的43.4%,比去年同期增长144%以上。

Trong tháng 4 tháng cuối năm, nhiều nông sản trái cây nước này rộ vụ nên dự báo sản lượng xuất qua Việt Nam sẽ còn tăng cao.

在年底4个月中,中国很多农产品正值旺季,因此对越南的出口量还将会继续增长。